Đặc điểm các trường hợp đau bụng mạn được nội soi tiêu hóa trên tại bệnh viện Nhi đồng 1 từ năm 2012 – 2013

Khi đánh giá tổn thương định khu trên nội soi, chúng tôi ghi nhận tổn thương ở hang vị nhiều hơn so với thân vị (45,4% so với 16%), tổn thương ở toàn bộ dạ dày chiếm tỷ lệ cũng khá cao 38,6% . Kết quả này cũng phù hợp với các nghiên cứu khác trong y văn, hang vị là nơi H.pylori có ái tính cao và dễ bị tổn thương nhất. Tuy nhiên trong nghiên cứu của chúng tôi tỷ lệ viêm toàn bộ dạ dày chiếm tỷ lệ cao hơn nhiều so với các nghiên cứu khác. Lý do chúng tôi vẫn chữa giải thích được. Trong số 120 trường hợp đau bụng mạn có dấu hiệu báo động đỏ định hướng đường tiêu hóa, được nội soi sinh thiết làm giải phẫu bệnh và xác định nhiễm H.pylori, tỷ lệ dương tính 71,7% cao hơn nhiều so với 47,1% của nghiên cứu Frank F và cộng sự(9), Nguyễn Văn Bàng và cộng sự(10) khi nghiên cứu trên các hộ gia đình nhiều thế hệ ở miền Bắc cho thấy tỉ lệ nhiễm H.pylori chung là 30,2% ở nhóm < 10 tuổi và 50,8% ở nhóm 10 – 20 tuổi. Do đối tượng nghiên cứu của chúng tôi được chọn lọc là những trẻ đau bụng tái diễn có dấu hiệu báo động đỏ với nguy cơ tổn thương thực thể cao vì vậy tỷ lệ nhiễm H.pylori cao hơn trong cộng đồng.

pdf6 trang | Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 07/02/2022 | Lượt xem: 47 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đặc điểm các trường hợp đau bụng mạn được nội soi tiêu hóa trên tại bệnh viện Nhi đồng 1 từ năm 2012 – 2013, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014  Nghiên cứu Y học Nhi Khoa 415 ĐẶC ĐIỂM CÁC TRƯỜNG HỢP ĐAU BỤNG MẠN   ĐƯỢC NỘI SOI TIÊU HÓA TRÊN TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 1   TỪ NĂM 2012 – 2013  Nguyễn Thị Hồng Ngọc*, Nguyễn Anh Tuấn**  TÓM TẮT  Mục tiêu: Xác định đặc điểm dịch tễ học, lâm sàng, kết quả nội soi và giải phẫu bệnh của những trẻ đau  bụng mạn được chỉ định nội soi tại bệnh viện Nhi Đồng 1 trong thời gian từ 1/7/2012 – 1/7/2013.  Phương pháp: Mô tả hàng loạt ca. Tất cả bệnh nhi tuổi từ 4 – 15 tuổi, được chỉ định nội soi tiêu hóa trên có  dấu hiệu cảnh báo nghi tổn thương đường tiêu hóa trên, tại phòng nội soi bệnh viện Nhi Đồng 1. Những trẻ này  sẽ được khai thác tiền sử bản thân và gia đình, sau đó sẽ được nội soi và làm giải phẫu bệnh, xác định nhiễm  H.pylori.  Kết quả: Trong 120 bệnh nhân đau bụng mạn được nội soi tiêu hóa trên. Tuổi trung bình 8,5 tuổi, nhóm  tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất là 7 – 9 tuổi. Đặc điểm lâm sàng điển hình: vị trí đau quanh rốn, mức độ đau là độ 2  theo phân loại “Pain Scale”, thời gian kéo dài một cơn đau < 15 phút, tính chất cơn đau liên tục, tần suất xuất  hiện đau bụng trong 1 tháng là 4 – 6 ngày/ tuần, thời gian xuất hiện cơn đau đầu tiên đến khi nội soi là 3 – 6  tháng. Đặc điểm nội soi: 81,7% trường hợp tổn thương đại thể trên nội soi và 97,5% tổn thương vi thể trên nội  soi, nhiễm H.pylori 71,7%. Tổn thương dạng viêm chiếm tỉ lệ cao nhất và vị trí thường gặp nhất là ở dạ dày.  Kết  luận: Tổn thương vi thể trên nội soi là 97,5%. Tỷ lệ nhiễm H.pylori 71,7%. Tổn thương dạng viêm  chiếm tỉ lệ cao nhất và vị trí thường gặp nhất là dạ dày.  Từ khóa: Đau bụng mạn, đau bụng tái diễn, đau bụng ở trẻ em, đau bụng mạn ở trẻ em.  ABSTRACT   CHARACTERISTICS OF CHRONIC ABDOMINAL PAIN PATIENTS HAVING UPPER  GASTROINTESTINAL ENDOSCOPY AT CHILDREN’S HOSPITAL 1 2012 – 2013  Nguyen Thi Hong Ngoc, Nguyen Anh Tuan  * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 1 ‐ 2014: 415 ‐ 420  Aim: To estimate epidemiological, history, clinical and endoscopy, histopathological characteristics of chronic  abdominal pain patients having upper gastrointestinal endoscopy at children’s hospital 1  Method: Cases description  Results: A total of 120 patients were included (57 M, mean age 8.5 years). The age group accounted for the  highest percentage was 7‐9 years old. Presenting clinical features: Localization was umbilicus, Severity of pain (  score 1 – 5 ) was score 2, Frequency of pain is 4 – 6 days/week, Duration of pain was under 15 minute, The mean  duration of abdominal pain was 3 – 6 months. Endoscopic characteristics: Macroscopic lesions on endoscopy were  81.7% and microscopic lesions were 97.5%, H. pylori infection took 71.7%, Inflammatory lesions accounted for  the highest percentage and the most common location is in the stomach.  Conclusion: Microscopic lesions on endoscopy was 97.5%, H. pylori infection took 71.7%. Inflammatory  lesions accounted for the highest percentage and the most common location is in the stomach.  Key words: Chronic abdominal pain in children, recurrent abdominal pain, abdominal pain in children  * Phòng Khám đa khoa Dương Hòa Bình     ** Bộ môn Nhi. Đại học Y Dược Tp Hồ Chí Minh Tác giả liên lạc: BS. Nguyễn Thị Hồng Ngọc    ĐT: 0976216512   Email: bs.hongngoc85@gmail.com  Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản và Bà Mẹ Trẻ em 416 ĐẶT VẤN ĐỀ  Đau  bụng mạn  là một  vấn  đề  khá  thường  gặp  trong  thực hành nhi khoa. Các nghiên cứu  cho thấy đau bụng mạn chiếm khoảng 2‐4% số  lần  thăm khám  của  các phòng khám nhi khoa  tổng  quát(6). Nghiên  cứu  trong  cộng  đồng  ghi  nhận 10–15%  trẻ ở  lứa  tuổi đi học bị đau bụng  thường xuyên gây ảnh hưởng đến các sinh hoạt  học  tập  và  vui  chơi  của  trẻ(3). Tỷ  lệ  trẻ  bị  đau  bụng mạn làm trẻ không học bài được là 52,59%  và 38,51% số trẻ đau bụng phải nằm nghỉ, trong  đó 8,89% số trẻ phải nghỉ học do đau bụng(1).  Apley  và Naish  đã  nghiên  cứu  đau  bụng  mạn  ở  trẻ em vào năm 1958 với  định nghĩa  là  tình  trạng  có  ít  nhất  3  cơn  đau  bụng  trong  khoảng  thời  gian  ít  nhất  3  tháng,  và  có  ảnh  hưởng đến sinh hoạt bình  thường(3). Tuy nhiên  định nghĩa này  có hạn  chế  là không phân biệt  được nguyên nhân chức năng và thực thể.   Nguyên nhân đau bụng mạn có  thể gồm 2  nhóm:  thực  thể hay chức năng. Đau bụng mạn  thường dễ gây nhầm lẫn, ngay cả thầy thuốc nhi  khoa  có kinh nghiệm  cũng  cảm  thấy khó  chẩn  đoán đau bụng, họ phải theo dõi diễn tiến bệnh  mới có thể tìm được nguyên nhân. Nhiều nghiên  cứu chứng minh rằng hầu hết đau bụng mạn ở  trẻ em là do nguyên nhân chức năng, nhưng với  sự  tiến bộ  của  các  thăm dò  cận  lâm  sàng,  đặc  biệt nội  soi,  các nghiên  cứu gần  đây  đã mô  tả  một tỷ lệ ngày càng tăng các nguyên nhân thực  thể (2). Nhiệm vụ đặt ra với một bác sĩ lâm sàng  đứng trước một đứa trẻ với đau bụng mạn là xác  định xem liệu có nguyên nhân thực thể nào bên  dưới  hay  không. Không  nằm  ngoài  nhiệm  vụ  đó, mục đích của nghiên cứu này là xác định đặc  điểm  các  trường hợp  đau bụng mạn  được nội  soi tại bệnh viện Nhi đồng 1.  Mục tiêu nghiên cứu  ‐ Xác định tỉ lệ các đặc điểm dịch tễ, lâm sàng  của bệnh nhi đau bụng mạn có chỉ định nội soi.  ‐ Xác  định  tỷ  lệ  các  đặc  điểm  nội  soi,  giải  phẫu bệnh của bệnh nhi đau bụng mạn được chỉ  định nội soi.  ĐỐI TƯỢNG – PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU  Đối tượng  Tất  cả  các bệnh nhân  được  chẩn  đoán  đau  bụng mạn có chỉ định nội soi  tại phòng nội soi  bệnh viện Nhi Đồng 1 từ tháng 7/2012 đến tháng  7/2013.  Phương pháp  Mô tả hàng loạt ca, cỡ mẫu lấy trọn  KẾT QUẢ  Đặc điểm dịch tễ, lâm sàng  Trẻ  đau  bụng  mạn  có  các  dấu  hiệu  định  hướng  đường  tiêu  hóa  có  tuổi  thấp  nhất  là  4  tuổi,  lớn nhất  là 15  tuổi. Tuổi  trung bình  là 8,5  tuổi. Nhóm  tuổi  chiếm  tỷ  lệ  cao  nhất  là  7  –  9  tuổi:  40,0%. Tỉ  lệ  đau bụng mạn  ở nam và nữ  xấp xỉ nhau: 57 % so với 43%. Không có sự khác  nhau nhiều giữa thành phố và tỉnh. (bảng1).  Bảng 1: Đặc điểm dịch tễ (N=120)  Đặc tính n(%) Tuổi 4 – 6 33(27,5) 7 – 9 48(40,0) 10 – 12 28(23,3) 13 – 15 11(9,2) Giới tính Nam 68(57) Nữ 52(43) Địa dư Thành phố 65(54,2) Tỉnh 55(45,8) Các dấu hiệu báo động đỏ  Bảng 2: Các dấu hiệu báo động đỏ  ĐẶC TÍNH n(%) Tiền căn gia đình có viêm dạ dày 65(54,2) Sụt cân 39(32,5) Đau đánh thức ban đêm 35(29,2) Ói tái đi tái lại 27(22,5) Tiêu phân đen 14(11,7) Ói máu 11(9,2) Thiếu máu 11(9,2) Trong 120  trẻ đau bụng mạn,  các dấu hiệu  báo  động  đỏ được ghi nhận nhiều nhất  là  tiền  căn gia đình có viêm dạ dày 54,2%  (65/120), kế  đến sụt cân 32,5%(39/120) và đau đánh thức ban  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014  Nghiên cứu Y học Nhi Khoa 417 đêm 29,2%  (35/120). Ở  cùng một  trẻ  đau bụng  mạn có thể có nhiều hơn một dấu hiệu báo động  đỏ (Bảng 2).  Các đặc tính của đau bụng  Bảng 3: Tính chất đau bụng (N=120)  Đặc tính n (%) Quanh rốn 81(67,5) Thượng vị 34(28,3) Khác 5(4,2) Mức độ đau Đau mức 1 28(23,3) Đau mức 2 43(35,8) Đau mức 3 28(23,3) Đau mức 4 19(15,8) Đau mức 5 2(1,8) Thời gian kéo dài một cơn đau Cả ngày 4(3,3) >1 giờ 5(4,2) 15 phút – 1 giờ 38(31,7) < 15 phút 73(60,8) Thời gian cơn đau nổi trội nhất trong ngày Đau bất kỳ 66(55) Sáng sớm, trước ăn sáng 23(19,2) Tối, sau bữa ăn tối 7(5,8) Khuya, trước khi đi ngủ 24(20) Các yếu tố làm giảm đau Tự nhiên 81(67,5) Thuốc 27(22,5) Thức ăn 8(6,7) Tần xuất cơn đau trong 1 tháng 4 – 6 ngày/ tuần 59(49,2) 1 – 3 ngày / tuần 44(36,7) 1 – 4 ngày/ tháng 17(14,1) Thời gian xuất hiện cơn đau đầu tiên đến khi nội soi 3 – 6 tháng 49(40,8) 6 – 12 tháng 27(22,5) > 12 tháng 44(36,7) Mức độ ảnh hưởng chất lượng cuộc sống Nhập viện 24(20,0) Nghỉ học 32(26,7) Phải nằm nghỉ 39(32,5) Vẫn sinh hoạt bình thường 25(20,8) Các đặc điểm  lâm sàng điển hình chủ yếu  là đau quanh rốn và đau vùng  thượng vị, các  vị  trí  khác  chiếm  tỉ  lệ  thấp. Riêng  vị  trí  đau  bụng  quanh  rốn  chiếm  tỉ  lệ  cao  nhất  67,5%  (81/120),  mức  độ  đau  được  ghi  nhận  nhiều  nhất là mức 2 theo bảng phân loại “Pain Scale”  35,8%  (43/120). Trong đó có 2/120  trường hợp  đau dữ dội  được  đánh  giá  là mức  độ  5.  Đặc  điểm nổi trội của tính chất đau bụng ở trẻ đau  bụng mạn là thời gian kéo dài một cơn đau đa  số dưới 15 phút  (60,8%), đau  liên  tục  (64,2%),  cơn  đau  có  thể  diễn  ra  bất  kỳ  lúc  nào  trong  ngày  (55%),  không  chịu  ảnh  hưởng  của  thức  ăn (64,2%), tự nhiên hết đau (67,5%).  Các  điểm  đáng  chú  ý  là  đau  vào  đêm,  trước khi đi ngủ chiếm đến 20%, đau liên quan  đến  thức  ăn 35,8%, sử dụng  thuốc  để cắt cơn  đau   22,5%,  tần  suất xuất hiện  cơn  đau bụng  chiếm tỉ lệ cao nhất là 4 – 6 ngày/ tuần (49,2%).  Đa số trẻ đến khám và nội soi sau 3  ‐ 6 tháng  từ  khi  xuất  hiện  cơn  đau  bụng  đầu  tiên  (40,8%),  tuy nhiên >12  tháng cũng chiếm  tỉ  lệ  khá  cao  36,7%.  20,0 %  trẻ  phải  nhập  viện  vì  đau bụng mạn hoặc  các dấu hiệu  đi kèm với  nó; 26,7%  trẻ phải nghỉ học (Bảng 3).  Kết quả nội soi  Trong 120 trường hợp trẻ đau bụng mạn, có  98 trường hợp có bất thường về hình ảnh đại thể  trên nội soi chiếm 81,7% và 117 trẻ có bất thường  về hình ảnh vi thể trên nội soi chiếm tỉ lệ 97,5%.  Trong số 98 trường hợp bất thường về hình ảnh  đại thể trên nội soi: chiếm tỷ lệ cao nhất là vị trí  dạ  dày  62,2%  (61/98),  tổn  thương  dạng  viêm  87.8%  (86/98),  chúng  tôi  ghi  nhận  các  trường  hợp có hình ảnh tổn thương  loét đều ở vị trí tá  tràng. Trong 88 trường hợp viêm dạ dày trên nội  soi, đa số tổn thương tập trung ở hang vị 45,4%  (40/88)  hoặc  ở  cả  hang  vị  và  thân  vị  38,6%  (34/88). Trong 88 trường hợp viêm dạ dày và 25  trường  hợp  viêm  tá  tràng,  dạng  tổn  thương  chiếm  tỷ  lệ  cao nhất:  ở dạ dày  là  sang  thương  dạng nốt 55,2%, ở  tá  tràng  là sang  thương phù  nề và sung huyết với tỉ lệ lần lượt là 43% và 41%.  Tổn  thương  trên nội  soi  đôi khi kết hợp nhiều  hơn 2 dạng trên cùng một bệnh nhân (Bảng 4).  Dạng tổn thương hay phối hợp với nhau là sung  huyết với phù nề niêm mạc và phù nề niêm mạc  với  sang  thương  dạng  nốt.  Chúng  tôi  không  thấy  các  dạng  sang  thương  bở,  xuất  tiết,  teo  niêm mạc,  chấm  xuất  huyết,  chợt  phẳng,  chợt  nổi dạng mạch máu lúc nội soi. Tổn thương mô  Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản và Bà Mẹ Trẻ em 418 học  thường  gặp  là  thâm  nhiễm  bạch  cầu  đa  nhân  trung  tính,  bạch  cầu  lympho,  tương  bào  trong mô  đệm  biểu  hiện  của  tình  trạng  viêm  mạn tính thể hoạt động (56,4%). Viêm mạn tính  với sự thâm nhiễm BC lympho, tương bào trong  mô  đệm  ít  gặp  hơn  (43,6%). Chúng  tôi  không  ghi nhận thấy  trường hợp chuyển sản ruột,  teo  niêm mạc, nang lympho (Bảng 5).   Bảng 4: Tổn thương đại thể  Đặc tính n (%) Tổn thương đại thể (N=98) Dạ dày 61(62,2) Dạ dày + tá tràng 27(27,6) Tá tràng 10(10,2) Hình thái tổn thương (N=98) Viêm 86(87,8) Viêm + loét 10(10,2) Loét 2(2) Vị trí tổn thương ở dạ dày (N=88) Hang vị 40(45,4) Hang vị + Thân vị 34(38,6) Thân vị 14(16) Bảng 5: Tổn thương vi thể  Đặc tính n (%) Đặc tính n(%) Tổn thương vi thể (N=120) Có tổn thương 117(97,5) Không tổn thương 3(2,5) Mức độ viêm mạn tính (N=117) Nhẹ 38(32,5) Trung bình 48(41) Nặng 31(26,5) Mức độ viêm mạn tính hoạt động (N=66) Nhẹ 41(62,1) Trung bình 25(37,9) Nặng 0(0) Bảng 6: Nhiễm H.pylori  Đặc tính n (%) Đặc tính n(%) Nhiễm H.pylori Có 86(71,7) Không 34(28,3) Mức độ nhiễm H.pylori Mức độ viêm mạn tính hoạt động (N=66) Nhẹ 40(46,5) Trung bình 41(37,7) Nặng 5(5,8) Trong  120  trường  hợp  trẻ  đau  bụng mạn  trong lô nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ nhiễm  H.pylori  chiếm  đến  71,7%,  trong  đó  :  nhiễm  H.pylori mức độ nặng chiếm  tỷ  lệ rất  thấp chỉ  có 5 trường hợp, chiếm tỷ lệ 5,8 %. còn lại chủ   yếu mức độ nhẹ và trung bình chiếm tỷ lệ gần  bằng nhau 46,5 % và 47,7% (Bảng 6).  BÀN LUẬN  Đặc điểm dịch tễ và lâm sàng  Theo  nghiên  cứu  tổng  kết  của  Berger MY,  Gieteling MJ  năm  2007  cho  thấy  rằng  trẻ  đau  bụng mạn  có  hai  khoảng  tuổi mắc  đau  bụng  mạn cao nhất  là 4  ‐6  tuổi và 7 – 12  tuổi(4). Lứa  tuổi mắc bệnh nhiều nhất  của  chúng  tôi  7  –  9  tuổi  cũng nằm  trong hai khoảng  tuổi mắc  đau  bụng mạn cao nhất này. Về giới, chúng tôi nhận  thấy  tỷ  lệ nam/nữ  là 57/43. So sánh với các  tác  giả khác,  theo nghiên  cứu  của Phạm Thị Ngọc  Tuyết về đau bụng mạn ở học sinh trung học cơ  sở tại quận 1 tỷ lệ giữa nam và nữ mắc đau bụng  mạn của tác giả này cũng xấp xỉ nhau(12).  Một số nghiên cứu và hướng dẫn  lâm sàng  đã nhận định rằng chìa khóa để hướng đến chẩn  đoán  đau  bụng mạn  nguyên  nhân  thực  thể  là  các dấu hiệu cờ đỏ. Trong số rất nhiều dấu hiệu  cờ  đỏ  định  hướng  tổn  thương  nhiều  cơ  quan  khác nhau thì các dấu hiệu tiền căn gia đình có  viêm dạ dày, sụt cân, đau đánh thức ban đêm, ói  tái đi  tái  lại,  tiêu phân  đen, ói máu,  thiếu máu  không rõ nguyên nhân  là một  trong nhiều dấu  hiệu  cờ đỏ định hướng  đường  tiêu hóa. Trong  nghiên  cứu  của El‐Chammas K  và  cộng  sự  về  vai trò của dấu hiệu cờ đỏ ở trẻ đau bụng mạn  và bệnh lý Crohn, 606 bệnh nhân đau bụng mạn  thì chỉ có 128 có  tổn  thương  thực  thể, dấu hiệu  thiếu máu, nôn có sự khác biệt ở  trẻ đau bụng  mạn thực thể và chức năng có ý nghĩa thống kê  (p<0,05),  riêng  dấu  hiệu  sụt  cân  và  đau  khớp  không có sự khác biệt giữa hai nhóm(8). Tương  tự nghiên    cứu  của Whitehead, Hammer(14), ba  dấu hiệu báo động có  tính khách quan,  tin cậy  và có ý nghĩa gợi ý bệnh  thực  thể  là đau đánh  thức nữa đêm, ói máu, và tiêu máu.   Như vậy  cho  thấy mặc dù  các  tác giả  đều  nói lên vai trò của dấu hiệu báo động đỏ nhưng  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014  Nghiên cứu Y học Nhi Khoa 419 dấu hiệu báo động đỏ ở mỗi tác giả  là có điểm  khác nhau. Chúng tôi chọn ra một vài dấu hiệu  nỗi bật dễ khai  thác ở  trẻ, chúng  tôi nhận  thấy  rằng dấu hiệu phổ biến nhất trong số những trẻ  đau bụng mạn đến nội soi là tiền căn gia đình có  viêm  loét dạ dày  54,2%  và những  trường  hợp  này những người trong gia đình để được xem là  có viêm loét dạ dày đều phải được nội soi để xác  định  là  có  viêm  loét  dạ  dày,  kế  đó  là  sụt  cân  32,5% và đau đánh thức ban đêm (29,2%).  Theo nghiên  cứu  của Dutta S, Mehta M và  Verma  IC,  từ  những  năm  1999  cho  thấy  đặc  điểm lâm sàng điển hình của một trẻ đau bụng  mạn là đau quanh rốn, thời gian đau kéo dài 5 –  30 phút và xảy ra hàng ngày, không  thấy khác  biệt có ý nghĩa thống kê nào về các đặc điểm này  giữa hai nhóm chức năng và thực thể. Thời gian  trung bình của bệnh tại thời điểm thăm khám ở  nhóm chức năng dài hơn ở nhóm thực thể, theo  giải  thích  của  tác  giả  thì  đau  bụng  mạn  có  nguyên nhân thực thể có nguyên nhân được xác  định ở một số giai đoạn, bệnh nhân bị rối  loạn  chức năng thường có những triệu chứng tương  tự bệnh  thực  thể, do đó không có gì phải ngạc  nhiên rằng các đặc tính của đau phần lớn tương  tự ở hai nhóm  .Và vì vậy các đặc  tính của cơn  đau cũng không giúp phân biệt giữa hai nhóm  cơ năng và thực thể(7). Theo số liệu của AAP và  NASPGHAN  năm  2013  có  13%    trẻ  đang  học  trung học cơ sở và 17% trẻ đang học  trung học  phổ thông có cơn đau bụng diễn ra hàng ngày(2).  Nghiên cứu của chúng tôi cũng cho một kết quả  tương  tự  đặc  điểm  nổi  trội  của  tính  chất  đau  bụng ở trẻ đau bụng mạn trong nghiên cứu của  chúng tôi là đau quanh rốn, đau mức độ 2 theo  bảng phân loại Pain Scale thời gian kéo dài một  cơn  đau  phần  lớn  dưới  15  phút  (60,8%),  thời  gian từ khi xuất hiện cơn đau đầu  tiên đến khi  trẻ đi thăm khám là 3 – 6 tháng (40,8%), đau liên  tục (64,2%), cơn đau có thể diễn ra bất kỳ lúc nào  trong  ngày  (55%),  không  chịu  ảnh  hưởng  của  thức ăn (64,2%), tự nhiên hết đau (67,5%). Đa số  trẻ  đau  bụng  mạn  có  dấu  hiệu  định  hướng  đường tiêu hóa hầu như ngày nào cũng có cơn  đau bụng (49,2%).   Kết quả nội soi  Theo  nhiều  tác  giả  thì  khoảng  10‐20%  tìm  được nguyên nhân tổn thương thực thể ở bệnh  nhân đau bụng mạn, trong đó bệnh lý dạ dày‐tá  tràng  do H.pylori  được  phát  hiện  qua  nội  soi  đường tiêu hóa trên là chủ yếu(5).  Trong  số 120  trường hợp  có phát hiện hay  không phát hiện tổn thương đại thể qua nội soi  thì đều làm giải phẫu bệnh và 117/120 (97,5%) có  tổn thương trên giải phẫu bệnh, trong khi đó chỉ  có 98/120 (81,7%) tổn thương đại thể trên nôi soi.  Như vậy có những trường hợp hình ảnh đại thể  trên  nội  soi  bình  thường  nhưng  vẫn  có  tổn  thương trên giải phẫu bệnh, vì chẩn đoán viêm  dạ dày là chẩn đoán trên giải phẫu bệnh nên từ  kết quả cho ta thấy rằng việc sinh thiết khi hình  ảnh đại  thể  trên nội soi  là bình  thường  thì cần  thiết. Chúng tôi cũng nghi nhận được rằng tỷ lệ  tổn  thương mô  học  của  những  trẻ  đau  bụng  mạn  có  dấu  hiệu  cảnh  báo  chiếm  tỷ  lệ  rất  cao.Như vậy  có  thể  thấy  trẻ đau bụng mạn  có  dấu  hiệu  định  hướng  đường  tiêu  hóa  thì  khả  năng có tổn thương thực thể  là rất cao và cũng  giống như nghiên cứu của các tác giả khác.  Với  tổn  thương  đại  thể  trên  nội  soi  vị  trí  hay  gặp  nhất  là  dạ  dày  62,2%  và  loại  tổn  thương thường gặp nhất là viêm 87,8%, những  vị trí khác như tá tràng, hay dạng phối hợp thì  ít gặp hơn. Kết quả nghiên cứu của chúng  tôi  phù hợp với các nghiên cứu. Theo nghiên cứu  của  Phạm  Hoàng  Hưng  thì  hình  thái  tổn  thương thường gặp nhất qua nội soi ở trẻ đau  bụng mạn  là  viêm  dạ  dày  và  viêm  hành  tá  tràng(11)  .Theo nghiên cứu của Phạm Thị Ngọc  Tuyết  thì  nguyên  nhân  thực  thể  tìm  được  ở  bệnh  nhân  đau  bụng mạn  bao  gồm  bệnh  lý  viêm dạ dày và viêm hành tá tràng(13).  Khi đánh giá  tổn  thương định khu  trên nội  soi,  chúng  tôi  ghi  nhận  tổn  thương  ở  hang  vị  nhiều hơn so với thân vị (45,4% so với 16%), tổn  thương ở  toàn bộ dạ dày chiếm  tỷ  lệ cũng khá  cao 38,6%  . Kết quả này cũng phù hợp với các  nghiên  cứu  khác  trong  y  văn,  hang  vị  là  nơi  H.pylori có ái tính cao và dễ bị tổn thương nhất.  Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản và Bà Mẹ Trẻ em 420 Tuy nhiên trong nghiên cứu của chúng tôi tỷ lệ  viêm toàn bộ dạ dày chiếm tỷ lệ cao hơn nhiều  so với các nghiên cứu khác. Lý do chúng tôi vẫn  chữa giải thích được.  Trong số 120  trường hợp đau bụng mạn có  dấu hiệu báo  động  đỏ định hướng  đường  tiêu  hóa, được nội soi sinh thiết làm giải phẫu bệnh  và  xác  định  nhiễm  H.pylori,  tỷ  lệ  dương  tính  71,7%  cao  hơn  nhiều  so  với  47,1%  của  nghiên  cứu Frank F và cộng sự(9), Nguyễn Văn Bàng và  cộng sự(10) khi nghiên cứu  trên các hộ gia  đình  nhiều  thế  hệ  ở miền  Bắc  cho  thấy  tỉ  lệ  nhiễm  H.pylori  chung  là  30,2%  ở  nhóm  <  10  tuổi  và  50,8% ở nhóm 10 – 20 tuổi. Do đối tượng nghiên  cứu  của  chúng  tôi  được  chọn  lọc  là những  trẻ  đau bụng tái diễn có dấu hiệu báo động đỏ với  nguy  cơ  tổn  thương  thực  thể  cao  vì  vậy  tỷ  lệ  nhiễm H.pylori cao hơn trong cộng đồng.  KẾT LUẬN  1.  Tuổi  trung  bình  8,5  tuổi,  nhóm  tuổi  chiếm tỉ lệ cao nhất là 7 – 9 tuổi. Đặc tính lâm  sàng:  đau  quanh  rốn,  thời  gian  kéo  dài  cơn  đau < 15 phút, đau độ 2, tần suất cơn đau 4 – 6  ngày/ tuần, thời gian từ cơn đau đầu tiên đến  khi nội soi là 3 – 6 tháng.  2. 81,7% trường hợp tổn thương đại thể trên  nội soi và 97,5%  tổn  thương vi  thể  trên nội soi,  nhiễm  H.pylori  71,7%.  Tổn  thương  dạng  viêm  chiếm tỉ lệ cao nhất và vị trí thường gặp nhất là  ở dạ dày.  TÀI LIỆU THAM KHẢO  1. Alfvén G  (2001),  ʺRecurrent abdominal pain. A world‐wide  problem of organic, functional and psychosomatic aetiologyʺ,  Acta Pediatric, 90, pp. 599 ‐ 604.  2. American Academy of Pediatric (2005), ʺChronic Abdominal  Pain in Childrenʺ, Pediatrics, 115, pp. e370 ‐ e381  3. Apley J, Naish N (1958), ʺRecurrent abdominal pains : a fielf  survey of 1000 school childrenʺ, Arch Dis Child, 50, pp. 429 –  436.  4. Berger MY, Gieteling MJ (2007), ʺChronic abdominal pain in  children ʺ, BMJ, 334, pp. 997 ‐ 1002.  5. Bremner AR, Sandhu BK (2009), ʺRecurrent Abdominal Pain  in Childhood: The Functional Elementʺ, Indian Pediatrics, 46,  pp. 376 ‐ 380.  6. Chitkara  DK,  (2005)  ʺThe  Epidemiology  of  childhood  recurrent abdominal pain in Western countries: A systematic  review  Americanʺ,  Journal  of  gastroenterology,  pp.  1868  ‐  1874.  7. Dutta  S, Mehta M, Verma  IC  (1999),  ʺRecurrent  abdomianl  pain in Indian children and its relation with school and family  enviromentʺ, Indian Pediatrics, 36, pp. 917 ‐ 920.  8. El‐Chammas K, Majeskie A, Simpson P, Sood M, Miranda A  (2013),  ʺRed  flags  in  children with  chronic  abdominal pain  and  Crohnʹs  disease‐a  single  center  experienceʺ,  Pediatric  Journal, 162(4), pp. 783 ‐787.  9. Frank  F,  Stricker  T  (2000),  ʺ  Helicobacter  pylori  infection  recurrent abdominal painʺ, Pediatric Gastroenterol, 31(4), pp.  424 ‐ 427.  10. Nguyễn  Văn  Bàng, Nguyễn  Gia  Khánh,  Phùng  Đắc  Cam  (2004),  ʺNhiễm Helicobacter  pylori  và  bệnh  lý  dạ  dày  ‐  tá  tràng ở trẻ emʺ, Tạp chí nghiên cứu khoa học, số 30(4), tr 29 ‐ 34.  11. Phạm Hoàng Hưng và cộng sự (2002), ʺTình hình nhiễm Hp  ở bệnh nhân đau bụng tái diễn tại khoa nhi bệnh viện trung  ương Huếʺ, Y học thực hành, số 4, tr 62 ‐ 63.  12. Phạm  Thị Ngọc  Tuyết  (2011),  “Đau  bụng mạn  ở  học  sinh  trung học cơ sở  tại quận 1 TPHCM: Tỷ  lệ hiện mắc và mối  liên quan với các yếu tố sang chấn tâm lý”, Luận án Tiến sĩ Y  học., Đại học Y Dược TP. HCM.  13. Phạm  Thị  Ngọc  Tuyết,  Nguyễn  Đỗ  Nguyễn  và  cộng  sự  (2004),  ʺNhững yếu  tố sang chấn  tâm  lý  liên quan đến  đau  bụng tái diễn ở học sinh trung học cơ sở quận 1, Thành phố  Hồ Chí minh năm 2003ʺ, Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí  Minh, số 8(2), tr 108 ‐ 112.  14. Weydert JA, Ball TM, Davis MF (2003), ʺSystematic Review of  treatment  for recurrent abdominal painʺ, Pediatrics, 111, pp.  e1 ‐ e11.   Ngày nhận bài báo:       01/11/2013   Ngày phản biện nhận xét bài báo:   05/11/2013   Ngày bài báo được đăng:     05/01/2014 

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfdac_diem_cac_truong_hop_dau_bung_man_duoc_noi_soi_tieu_hoa_t.pdf
Tài liệu liên quan